TRÌNH TỰ THI CÔNG VÀ NGHIỆM THU CÔNG TÁC SƠN BẢ

1. Yêu cầu kỹ thuật:

  • Vật liệu, phương pháp bả và sơn thông dụng.
  1. Sơn không bả trực tiếp lên lớp trát hoặc tường bê tông bao gồm 1 nước sơn lót và 2 nước sơn màu hoàn thiện
  2. Sử dụng bột bả matit 2 lớp lên bề mặt trát, trà phẳng bề mặt và sơn lót, sơn màu hoàn thiện 2 nước

  • Hoàn thành công tác lắp đặt các thiết bị M&E, và có biên bản bàn giao.
  • Bề mặt trát phải đạt một độ cứng ổn định, độ ẩm tường <15% mới tiến hành bả và sơn.
  • Trước khi bả và sơn phải hoàn thành công tác nghiệm thu tường đã trát.
  • Lưu ý: Để đảm bảo độ phẳng và nhẵn của tường, giảm mức tiêu hao bột bả thì cát vàng khi trát tường nên sử dụng loại có modun hạt M=0,7-1.

  • Thống nhất lượng hao hụt vật tư, yêu cầu chất lượng thi công bằng công tác làm mẫu thi công 1 khu vực hoặc một phòng điển hình
  • Đối với vật liệu bả và sơn ngoài trời cần phải nghiên cứu biện pháp bảo vệ sản phẩm dưới tác động của thời tiết. Đồng thời chỉ tiến hành thi công khi thời tiết thích hợp (nắng ráo nhiều ngày), độ ẩm tường đạt đủ yêu cầu thi công.


2. Chuẩn bị:

2.1. Nghiên cứu bản vẽ shopdrawing:

  • Nghiên cứu bản vẽ shopdrawing trước khi thi công bả và sơn.
  • Bản vẽ phân vùng và tên mã vật liệu.


2.2. Chuẩn bị biện pháp thi công:

  • Vậnchuyểnvậtliệu(đườngvậnchuyển)vàkhuvựctậpkếtvậtliệu.
  • Bốtrínguồnlực(thợchính,thợphụ,…).
  • Bốtrí giàn giáo, hoặc giàn giáo treo gondola cùngnguồn nước, nguồn điện.
  • Lập biện pháp thi công chi tiết
  • Phương pháp kiểm tra, nghiệm thu.
  • Biện pháp về sức khỏe an toàn & môi trường.


2.3. Chuẩn bị vật tư và dụng cụ:
2.3.1. Chuẩn bị vật tư:

  • Vật liệu thi công phải đượcTư vấn giám sát và Chủ đầu tư chấp nhận. Vật liệu phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và có kết quả thí nghiệm.
  • Làm mẫu một khu vực để kiểm soát lượng hao hụt vật tư sử dụng và dự trù cho toàn bộ công trình..


2.3.2. Chuẩn bị dụng cụ:

  • Dụng cụ thi công: Bàn bả, bay,thướcnhôm2.5m,máy laser kiểm tra theo 3 phương, lô lăn sơn các loại, giấy ráp, đèn dọi halogen, đèn pin, băng dính giấy, máy đánh bột cầm tay, dụng cụ chứa bột và sơn.
  • Dụng cụ an toàn: Khẩu trang, mũ bảo hiểm, dây móc an toàn, giầy bảo hộ
  • Giàn giáo di chuyển trong nhà, thang nhôm, giáo treo gondola, dây treo thi công sơn ngoài nhà.
  • Máy phun bột bả, máy đánh ráp bề mặt, máy phun sơn nếu có

2.4. Chuẩn bị mặt bằng:

  • Trước khi thi công sơn bảphải hoàn thiện công tác M-E và công tác trát và có biên bản nghiệm thu.
  • Vệ sinh sạch sẽ bề mặt tường, trần trước khi tiến hành bả và sơn không còn bụi, vữa bám dính.
  • Xác định độ ẩm tường và thời gian bắt đầu tiến hành bả và sơn bằng máy đo.

  • Kiểm tra tình trạng các vết nứt trên bề mặt tường, trần.
  • Đối với công tác thi công ngoài nhà chuẩn bị nguồn nhân lực, vật tư đầy đủ, lập kế hoạch tiến độ thi công sao cho phù hợp với sự thuận lợi của thời tiết. Không thi công khi thời tiết quá ẩm ướt, độ ẩm tường >15%.
  • Chuẩn bị giàn giáo, thang, giàn giáo treo phục vụ thi công theo biện pháp được phê duyệt.

  • Các hạng mục lắp đặt cửa, vách, thiết bị ME phải được bọc bảo vệ trước khi sơn bả.


2.5. Chuẩn bị khoanh vùng và bảo vệ khu vực thi công:

  • Biện pháp sử dụng bằng dây căng cảnh báo hoặc lan can cứng, biển báo hướng dẫn.
  • Khu vực đã tiến hành sơn phải được bảo vệ khỏi các công tác thi công gây bụi.
  • Hướng dẫn công nhân trong quá trình thi công hạng mục khác không để vật liệu dựa vào tường, khoảng cách xếp vật tư cách tường gần nhất là 1m.


3. Công tác thi công:

3.1. Thi công bả và sơn nước:

  • Dùng đá mài để mài tường loại bỏ tạp chất, tạo độ bám dính và mặt phẳng cần thiết.
  • Dùng giấy ráp : Ráp thô lại bề mặt tường sau khi mài.
  • Dùng  rẻ sạch thấm nước hoặc máy nén khí để vệ sinh bụi.


Tường bong tróc lớp sơn cũ, cạo bỏ bằng giấy ráp và đá mài, bay xây.
Tường rêu mốc xử lý bằng hóa chất (Dulux Fungicidal Wash A980-19260.
Tường bị thấm cần xử lý cắt đứt nguồn thấm theo các biện pháp và vật liệu thích hợp.
Rửa sạch tường bằng nước sạch và để khô trước khi thi công sơn bả.


Trường hợp tường, trần sơn không bả:

  • Lăn một nước sơn lót và hai nước sơn màu theo định mức và hướng dẫn của nhà sản xuất.
  • Với tường trát ngoài sơn nước không bả phải tiến hành chiếu đèn halogen kiểm tra bề mặt trát lúc trời tối, đánh dấu các vị trí cần tiến hành sửa chữa bề mặt trước khi sơn.
  • Các tường trong nhà kiểm tra bề mặt trát và sửa chữa trước khi tiến hành sơn lót
  • Biện pháp sửa tường không lộ vết trát bằng cách lăn 1-2 lớp nước xi măng tùy theo vị trí, ráp xả hoặc mài  trong vòng 24h để được mặt phẳng tương đối.


Trường hợp tường, trần có bả và sơn nước.

  • Kiểm tra lại toàn bộ tường trát và tường thạch cao trước khi bả. Dùng thước nhôm 2m để kiểm tra, khe để lọt ánh sáng qua nhiều nhất là 2mm.
  • Kiểm tra độ vuông phẳng của các góc tường
  • Với tường, trần thạch cao phải xử lý triệt để các mối nối thi công giữa các tấm bằng băng lưới và bột trét chuyên dụng chống nứt trước khi tiến hành bả bề mặt thạch cao.
  • Bả mối nối toàn bộ các góc tường và cột.
  • Kiểm tra độ phẳng của các mối nối thạch cao.
  •  Bả lớp 1: Dùng bay thép hoặc dao trét để trét bột dẻo lên tường.
  • Sau khi trét lớp 1, để khô tự nhiên từ 1-2 giờ trước khi trét lớp 2.

  •  Bả 2 lớp: Dùng bay thép hoặc dao trét để trét bột dẻo lên tường.

Dùng đèn chiếu sáng và thước nhôm để kiểm tra độ phẳng tương đối của tường vừa bả.



  • Góc tường sử dụng thanh nẹp cho tường gạch và vách thạch cao
  • Trường hợp thi công bả cạnh cho một đoạn dài thì phải tiến hành bật mực làm đường chuẩn cho công tác bả và ráp xả bột.
  • Sử dụng thước nivo kiểm tra thường xuyên độ thẳng các cạnh tường.

  • Sau khi trét lớp 2 khoảng 1-2 ngày thì tiến hành xả nhám bằng giấy ráp mịn.
  • Dùng bóng đèn Halogen công suất lớn >400W chiếu đều các phía để thi công và kiểm tra bề mặt lớp bả, xả bột.
  • Với các vị trí bề mặt còn võng, chưa đủ phẳng thì tiến hành bả tiếp tục thêm cho đạt yêu cầu chất lượng.
  • Trường hợp yêu cầu bề mặt hoàn thiện cao thì dùng đèn pin kiểm tra bằng cách chiếu song song với bề mặt tường.
  • Sau khi xả nhám, dùng chổi quét nhẹ lên bề mặt cho hết lớp bột bám ngoài rồi dùng giẻ ướt hoặc con lăn thấm nước lăn qua sau đó chờ khoảng nửa ngày cho tường khô trở lại.
  • Để khô bề mặt tường đã bả sau 24 giờ và tiến hành sơn các bước sơn phủ.

  • Vệ sinh bề mặt lớp bột bả xả trước khi tiến hành sơn lót bẳng chổi.
    Kiểm tra bề mặt lớp bả trước khi sơn lót bằng thước nhôm 2m, bằng mắt thường kiểm tra khe sáng lọt qua thước.
  • Dùng máy đánh đều sơn lót trong vòng 3 phút sao cho lượng sơn trong thùng được trộn đều. Có thể cho phép hòa thêm tối đa thêm 10% nước đối với sơn lót trong nhà.
  • Dùng lô lăn sơn loại thích hợp lăn sơn từ trên xuống dưới theo một hướng nhất định.
  • Mỗi khu vực sơn lăn liên tục 5-7 lần cho đều sơn và chuyển qua lăn tiếp vị trí bên cạnh.
  • Dùng lô lăn sơn loại nhỏ, chổi sơn quét tay sơn các vị trí góc tường, tuy nhiên hướng lăn sơn vẫn phải đồng nhất như ban đầu.
  • Trước khi tiến hành lăn sơn màu hoàn thiện phải tiến hành công tác kiểm tra bề mặt sơn lót bằng đèn halogen hoặc đèn pin và tiến hành chỉnh sửa thêm bề mặt trước khi sơn màu hoàn thiện.
  •  Đối với sơn phủ màu ngoài nhà thì không cần pha thêm nước.
  •  Đối với sơn phủ màu trong nhà được phép hòa thêm tối đa 10% nước sạch theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
    Dùng máy trộn đều lượng sơn trong thùng và bắt đầu lăn sơn tương tự như thi công lớp lót.


3.4. Những điều cần chú ý:

  • Cát trát dùng xoa bề mặt trát phải có độ mịn nhỏ nhất để hạn chế tiêu hao vật tư sơn bả.
  • Nếu dùng cát vàng modun >M=1,5 lượng tiêu hao vật tư bột bả, sơn lót sẽ tăng 30 – 40% so với định mức nhà sản xuất.
  • Dùng lô lăn sơn nhúng từ từ vào thùng đựng sơn ngập khoảng 1/3, lăn đều trên mặt tường, trần. Công tác sơn được tiến hành 3 lớp (1 lớp lót, 2 lớp phủ), tối thiểu 2h mới tiến hành sơn lớp tiếp theo.
  • Tiêu hao vật tư lớn do rơi ra ngoài và lớp sơn quá dày khi lô sơn nhúng quá sâu.
  • Chỉ lăn sơn và quét theo một hướng, từ trên xuống dưới để không lộ vết sơn. Lăn mỗi khu vực từ 5-7 lần lại nhúng lô sơn tiếp.
  • Lăn theo nhiều hướng khác nhau sẽ tạo thành vết sơn.
  • Với các bức tường chịu ánh sáng chiếu trực tiếp từ bên ngoài vào cần kiểm tra kỹ các bước thi công bả, xả bột và vệ sinh bề mặt trước mỗi bước sơn.
  • Tường sẽ bị vết sơn do vệ sinh trước khi sơn không sạch và công tác xả bột không tiến hành kỹ.
  • Sơn pha quá nhiều nước sẽ làm giảm chất lượng hoàn thiện.
  • Bề mặt tường hay bị chảy sơn theo hình giọt nước hoặc bọt khí trên bề mặt.
  • Khi độ ẩm trong không khí quá cao >90% rất khó để tiến hành thi công nếu như không có biện pháp khắc phục.
  • Gặp độ ẩm cao bột bả sẽ lâu khô, không thể tiến hành xả bột. Nếu để lâu ngày sẽ trở thành 1 lớp màng cứng không thể tiến hành ráp xả.
  • Sơn trong lúc độ ẩm không khí cao sẽ thường dẫn đến hiện tượng xuất hiện bọt khí trên bề mặt sơn, làm dảm chất lượng và tính thẩm mỹ của lớp hoàn thiện.

4. Nghiệm thu:

  • Nội dung, phương pháp kiểm tra công tác bả và sơn nước thực hiện theo quy định bên dưới đây.
  • Nghiệm thu công tác bả và sơn được tiến hành tại hiện trường. Hồ sơ nghiệm thu gồm:
    • Các kết quả thí nghiệm vật liệu lấy tại hiện trường.
    • Biên bản nghiệm thu vật liệu trước khi sử dụng vào công trình.
    • Hồ sơ thiết kế, các chỉ dẫn kỹ thuật của nhà sản xuất, cung cấp vật liệu.
    • Các biên bản nghiệm thu công việc hoàn thành từng giai đoạn: bả, sơn lót, sơn màu hoàn thiện.
    • Nhật ký công trình.

 5. Các lỗi thường gặp:

1.Lớp bột bả bị phấn trắng:

1.1.Do bề mặt áp dụng bị quá khô, nước trong hỗn hợp nhão đã bị hút hết vào bề mặt , do đó quá trình ninh kết (chín) của hỗn hợp không xảy ra nên lớp mastic biến thành bụi phấn.
Có thể khi pha trộn đã dùng lượng nước quá thấp cộng với việc trộn không đều cũng gây ra hiện tượng trên.

1.2 Bột bả khi pha trộn xong đã thi công ngay, không chờ cho hóa chất phát huy tác dụng.

Khắc Phục:

  • Buộc phải cạo bỏ hết lớp mastic này, làm sạch bụi bám bằng nước và chổi cọ.
  • Chuẩn bị bề mặt thật kỹ, nếu bề mặt khô quá thì nên làm ẩm. Lượng nước pha trộn cần theo đúng tỷ lệ là:
    nước – bột 1:3 (trong khoảng 16 – 18 lít nước sạch cho 1 bao 40 kg) . Trộn cho thật kỹ và chờ ít nhất là từ 10 phút cho hóa chất phát huy tác dụng, sau đó khuấy lại một lần nữa rồi mới bắt đầu thi công..

2. Lớp bột bả bị rạn chân chim: Do lớp mastic này đã được trét quá dày, vượt quá độ dày cho phép là 3 mm.

Khắc phục: Cạo bỏ hết những chỗ nứt chân chim. Nếu bề mặt vùng đó mà lõm sâu quá, thì nên dùng vữa ximăng bồi thêm cho tương đối phẳng, rồi trét lớp mastic mới.

3.Màng sơn bị rỗ:

3.1.Trường hợp có lẫn hạt do có lẫn những vẩy hoặc những mẩu sơn khô.

Khắc phục:

  • Sơn bị khô trên thành vật chứa sơn khi thi công hay do bụi bẩn bắn vào .
  • Sau khi thi công lần trước không rửa thật sạch dụng cụ thi công, để các vảy sơn sót lại.
  • Vệ sinh bề mặt không kỹ, để lại trên bề mặt nhiều tạp chất bám dính.

3.2.Trường hợp có lỗ:

Khắc phục :

  • Do pha sơn quá loãng tạo ra bọt khí. Khi thi công thì bọt khí hiện diện trên màng sơn vỡ ra tạo thành lỗ.
  • Nếu là sơn dung môi sơn dầu thì do xử lý bề mặt cần sơn không kỹ

4.Màu sơn không đồng nhất

4.1 Khi chỉ dùng một loại sơn màu nhưng không đều màu:

  • Do không khuấy đều thùng sơn trước khi lăn.
  • Thợ thi công không đều tay.
  • Dụng cụ thi công khác nhau .
  • Dặm vá không khéo léo.
  • Mỗi lần thi công, sơn được pha loãng với tỷ lệ khác nhau .

4.2 Màng sơn bị mất màu: Sau khi khô một thời gian, màng sơn bị nhạt màu hoặc mất hẳn màu.

  • Màng sơn bị phân hủy dưới tác dụng của tia tử ngoại và nhiệt độ cao.
  • Sơn nội thất đem sơn cho ngoại thất.
  • Bị cháy do kiềm hóa do không dùng lớp sơn lót chống kiềm.
  • Nhà sản xuất dùng màu không phù hợp mục đích sử dụng.

4.3 Màng sơn bị nhăn: Hiện tượng : Sau khi khô màng sơn bị nhăn nheo, sần sùi, không mượt, phẳng.

  • Con lăn (roller) không thích hợp : Con lăn có lông quá dài sẽ tạo nên bề mặt có vân lớn, sần sùi.
  • Sơn quá dày và sơn không đều, dày mỏng khác nhau làm cho bề mặt không khô cùng lúc. Phía bên ngoài khô trước, lớp bên trong vẫn chưa kịp khô nên dẫn đến lớp sơn bị nhăn.
  • Sơn dưới trời nắng gắt, lớp ngoài bị khô quá nhanh ,lớp bên trongchưa kịp khô nên bề mặt ngoài bị nhăn.
  • Sơn xong gặp trời lạnh, nhiệt độ giảm đột ngột cũng làm cho lớp trong khô chậm và lớp ngoài khô nhanh.

5.Sự phấn hóa: Bề mặt màng sơn có bột trắng dạng phấn

  • Không sử dụng sơn lót hoặc dùng loại sơn lót kém chất lượng, tỷ lệ chất độn, chất tạo màng cao.
  • Dùng sơn trong nhà để thi công bên ngoài trời.
  • Tia tử ngoại và thời tiết ảnh hưởng xấu đến màng sơn.
  • Do pha sơn quá loãng làm giảm độ độ kết dính của sơn.
  • Rửa sạch lớp bột phấn, sử dụng sơn lót phù hợp thay thế

6.Màng sơn bị phồng rộp: Sau khi khô, hình thành túi (bóng) khí trong màng sơn.

  • Do bề mặt cần sơn thường xuyên bị ẩm ướt
  • Do thi công trên bề mặt quá ẩm .
  • Điều kiện thi công không đảm bảo: nhiệt độ thấp, thời tiết quá ẩm ướt.
  • Thời gian sơn cách lớp quá ngắn.

7.Màng sơn bị nứt nẻ: Sau khi khô, màng sơn xuất hiện những vết rạn, vết nứt.

  • Sử dụng loại sơn chất lượng quá thấp
  • Pha quá loãng hoặc lăn sơn quá mỏng.
  • Dùng hai loại sơn có độ co dãn khác nhau.
  • Sử dụng lớp mastic không đạt chất lượng, dễ bị răn, nứt.

8.Màng sơn bị bong tróc:

Hiện tượng: Sau khi khô, màng sơn bị bong tróc, có hai hiện tượng :

* Tróc toàn bộ lớp màng .

* Tróc 1 hoặc hơn 1 lớp màng

  • Xử lý bề mặt không tốt, còn bụi bám hay các chất làm giảm độ bám dính như dầu, mỡ, sáp…
  • Thi công không đúng quy trình, không sử dụng sơn lót…
  • Do màng sơn đã bị phồng rộp hoặc phấn hóa.
  • Dùng lớp sơn hệ dung môi mạnh hơn hệ dung môi của lớp sơn trước.
  • Thi công dưới điều kiện sự tạo màng bị cản trở như nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp hoặc có nhiều gió làm cho màng sơn bay hơi quá nhanh.
  • Vệ sinh kỹ bề mặt để loại bỏ toàn bộ bột bụi, ngăn ngừa mọi nguồn nước ngấm, rò rỉ. Sử dụng sơn lót phù hợp.

9.Màng sơn bị thấm nước:

Do đường nước bị nứt/vỡ, do ống nối bị rò…hoặc bề mặt tường có độ ẩm quá cao

Do hiện tượng ngưng tụ hơi nước trên bề mặt hoặc do những lỗi khác trong quá trình xây dựng (nứt tường, ngấm ẩm từ nền móng hoặc bể nước…) là nguyên nhân gây ra nhiều sự cố: bong tróc, nấm mốc, loang ố…

  • Do đường nước bị nứt/vỡ, do ống nối bị rò…hoặc bề mặt tường có độ ẩm quá cao
  • Do hiện tượng ngưng tụ hơi nước trên bề mặt hoặc do những lỗi khác trong quá trình xây dựng (nứt tường, ngấm ẩm từ nền móng hoặc bể nước…) là nguyên nhân gây ra nhiều sự cố: bong tróc, nấm mốc, loang ố…

10.Màng sơn bị rêu mốc: Hiện tượng : Sau khi khô, trên màng sơn những đốm, vệt mốc đen , xanh…

  • Do bề mặt cần sơn bị ẩm.
  • Sơn lớp sơn lên bề mặt đã bị mốc sẵn mà không qua xử lý.
  • Do lớp sơn quá mỏng hoặc chỉ sơn 1 lớp, không đủ chất lượng chống mốc cần thiết.
  • Do dùng sơn nội thất cho ngoài tròi.
  • Dùng Sơn để diệt nấm mốc, sau 1-2 ngày, rửa sạch và sơn lại 1 lớp sơn

11.Màng sơn bị kiềm hóa: Màng sơn bị mất màu, có những đốm loang

  • Do độ kiềm của hồ, vữa quá cao tấn công vào lớp màng sơn, làm suy yếu chất kết dính, dẫn đến mất màu và xuống cấp toàn bộ màng sơn .
  • Do lớp hồ vữa quá tươi hoặc lớp mastic có độ kiềm cao.
  • Không dùng lớp sơn lót chống kiềm.

12.Màng sơn bị muối hóa:Bề mặt màng sơn có một lớp chất trắng như muối, thường gặp nhất là sơn màu đậm.

  • Do thi công trên bề mặt tường mới và ẩm.
  • Sự hình thành muối canxi CaCO3 do ẩm và mưa đọng lại trên bề mặt màng sơn

13.Màng sơn bị xà phòng hóa: Bề mặt màng sơn bị nhớt và biến màu, thường xảy ra ở sơn dung môi

  • Do hồ vữa mới có độ kiềm cao phản ứng với sơn
  • Do xà phòng hoặc kiềm đọng lại trên màng sơn một thời gian dài

14.Màng sơn bị lệch màu: Khi dặm vá bị lệch màu

  • Do sử dụng sơn khác màu để dặm vá.
  • Lớp lót không đều hoặc không lót, nên khi dặm vá giống như sơn lớp thứ hai lên lớp thứ nhất .
  • Sử dụng dụng cụ thi công khác nhau để dặm vá .
  • Nhiệt độ khi dặm vá khác với khi sơn các lớp sơn trước
  • Người thi công có tay nghề kém.
  • Nhà sản xuất kiểm soát màu không kỹ.
  • Bề mặt sơn cũ lâu ngày, hoặc có bụi bẩn làm cho lớp sơn cũ và mới khác màu nhau

15.Màng sơn có độ phủ kém: Bề mặt màng sơn không che phủ hết lớp nền

  • Pha sơn quá loãng .
  • Sử dụng loại sơn rẻ tiền .
  • Thi công không đúng theo quy trình.
  • Tay nghề thi công thấp, lăn không đều.
  • Trộn đều sơn bằng máy và sơn phủ lại thêm 1-2 lớp sơn nữa.

16.Màng sơn bị chảy: Bề mặt màng sơn không bằng phẳng

  • Do vệ sinh bề mặt cần sơn không kỹ, còn sót lại nhiều bụi của lớp mastic
  • Pha sơn quá loãng.
  • Tay nghề thi công kém.

17.Vết lô lăn sơn hoặc vết cọ:

Sơn lớp sau khi lớp đầu chưa khô hoàn toàn

Sơn quá đặc nên khó thi công

  • Cho lớp sơn đầu khô hoàn toàn mới sơn lớp sau
  • Sơn nhẹ tay, liên tục theo cùng 1 hướng
  • Pha loãng sơn theo đúng hướng dẫn của nhà sản xuất.

PHIẾU TRÌNH TỰ THI CÔNG VÀ NGHIỆM THU CÔNG TÁC SƠN NƯỚC





Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *